Điều Kiện Làm Hoàn Thuế Cuối Năm Ở Nhật

Điều Kiện Làm Hoàn Thuế Cuối Năm Ở Nhật

Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc cơ quan nhà nước trả lại cho đối tượng nộp thuế một khoản thuế mà người nộp thuế đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước. Vậy điều kiện hoàn thuế GTGT năm 2023 như thế nào? Dưới đây là thông tin chi tiết doanh nghiệp cần lưu ý.

Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc cơ quan nhà nước trả lại cho đối tượng nộp thuế một khoản thuế mà người nộp thuế đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước. Vậy điều kiện hoàn thuế GTGT năm 2023 như thế nào? Dưới đây là thông tin chi tiết doanh nghiệp cần lưu ý.

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay còn được gọi là thuế VAT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT là thuế gián thu được tính căn cứ trên giá tính thuế và thuế suất. Thuế suất được quy định theo từng nhóm hàng hóa, dịch vụ khác nhau, các mức áp dụng thường là 0%, 5% và 10%. >> Tham khảo: Hướng dẫn cách hạch toán thuế GTGT được khấu trừ - phải nộp.

Các trường hợp hoàn thuế GTGT theo pháp luật

Theo quy định tại Điều 13, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (Sửa đổi bổ sung tại Khoản 3, Điều 1, Luật số 106/2016/QH13) quy định các trường hợp hoàn thuế GTGT như sau: (1) Trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

(2) Trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu có số thuế GTGT lớn hơn 300 triệu chưa được khấu trừ Đơn vị, doanh nghiệp trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý (trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan). Lưu ý: Đối với thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với trường hợp:

(3) Trường hợp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập… Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết:

(4) Trường hợp có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Thủ tục hoàn thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Chương VIII Luật Quản lý thuế 2019 và Chương V Thông tư số 80/2021/TT-BTC ban hành ngày 29/9/2021 hướng dẫn Luật quản lý thuế. Cụ thể các bước như sau:

Bước 1: Làm hồ sơ hoàn thuế Đơn vị, doanh nghiệp thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT làm hồ sơ hoàn thuế gồm có:

Bước 2: Gửi hồ sơ hoàn thuế Người nộp thuế gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền (cơ quan trực tiếp quản lý thuế của người nộp thuế). Hồ sơ hoàn thuế có thể được gửi thông qua các hình thức sau đây:

Bước 3: Cơ quan thuế tiếp nhận giải quyết hồ sơ hoàn thuế Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế thuộc 1 trong 2 trường hợp:

Bước 4: Nhận tiền hoàn thuế Người nộp thuế nhận tiền hoàn thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau:

Điều kiện hoàn thuế mới nhất

Điều kiện hoàn thuế GTGT được rất nhiều cá nhân, doanh nghiệp và đơn vị hoạt động kinh doanh quan tâm. Phải đáp ứng điều kiện nhất định để được hoàn thuế.

Căn cứ xác định điều kiện hoàn thuế GTGT được căn cứ theo: - Luật thuế giá trị gia tăng 2008 (Luật số: 13/2008/QH12) ban hành ngày 3/6/2008. - Các Luật sửa đổi bổ sung Luật thuế giá trị gia tăng 2008: + Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; + Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế; + Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế. - Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016. - Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018. - Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019. - Thông tư số 80/2021/TT-BTC ban hành ngày 29/9/2021.

Căn cứ theo Điều 70, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định về các trường hợp hoàn thuế như sau: “1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. 2. Cơ quan thuế hoàn trả tiền nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.” Như vậy, điều kiện để hoàn thuế GTGT gồm:

Người nộp thuế được hoàn trả tiền nộp thừa khi nào?