Lao Động Thời Vụ Hàn Quóc Ở Đâu Tphcm 2024

Lao Động Thời Vụ Hàn Quóc Ở Đâu Tphcm 2024

Muốn đi xuất khẩu lao động thời vụ Hàn Quốc đăng ký ở đâu? Hàn Quốc, với nền kinh tế phát triển vượt bậc và nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn, đã thu hút một lượng lớn lao động nước ngoài. Trong số các lựa chọn nghề nghiệp, công việc thời vụ hoặc cộng tác viên thời vụ đã nổi lên như một giải pháp hấp dẫn cho những ai muốn tìm kiếm cơ hội tại xứ sở Kim Chi.

Muốn đi xuất khẩu lao động thời vụ Hàn Quốc đăng ký ở đâu? Hàn Quốc, với nền kinh tế phát triển vượt bậc và nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn, đã thu hút một lượng lớn lao động nước ngoài. Trong số các lựa chọn nghề nghiệp, công việc thời vụ hoặc cộng tác viên thời vụ đã nổi lên như một giải pháp hấp dẫn cho những ai muốn tìm kiếm cơ hội tại xứ sở Kim Chi.

Có bao nhiêu hình thức xuất khẩu lao động thời vụ Hàn Quốc?

Theo quy định tại Điều 5 của Luật về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài, có thêm ba hình thức được nêu chi tiết:

Xem thêm: Chi phí đi xuất khẩu Hàn Quốc 2024 Visa E9 bao nhiêu tiền?

Nơi đăng ký đi xuất khẩu lao động thời vụ Hàn Quốc

Để biết thêm thông tin chi tiết và được hướng dẫn về thủ tục đăng ký tham gia xuất khẩu lao động thời vụ Hàn Quốc, người lao động có thể liên hệ với Trung tâm Lao động ngoài nước, thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, thông tin chi tiết như sau:

Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo các đơn vị uy tín được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp phép hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài. Điều này sẽ giúp bạn có thêm sự lựa chọn và tìm được đối tác phù hợp để tham gia vào chương trình làm việc tại Hàn Quốc một cách thuận lợi và an toàn.

Dưới đây là một số thông tin tư vấn về việc xuất khẩu lao động thời vụ Hàn Quốc. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Xuất khẩu lao động Hàn Quốc 2024 thông tin chi tiết từ A-Z. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hoặc yêu cầu tư vấn dịch vụ, hãy liên hệ với TRAMINCO để được tư vấn sớm nhất. Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn trong quá trình tìm kiếm và tham gia vào các chương trình xuất khẩu lao động phù hợp.

THÔNG CÁO CỦA BỘ PHÁP VỤ HÀN QUỐC VỀ VIỆC CẤP VISA E-8 (THỊ THỰC DÀNH CHO LAO ĐỘNG MÙA VỤ) VỚI ĐỐI TƯỢNG LÀ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Điều kiện để xuất khẩu lao động thời vụ Hàn Quốc

Điều kiện cần thiết cho xuất khẩu lao động thời vụ Hàn Quốc được quy định khá cụ thể. Những lao động muốn tham gia phải nằm trong độ tuổi từ 25 đến 40, đảm bảo sức khỏe tốt để thích ứng với môi trường làm việc khắc nghiệt. Đặc biệt, ưu tiên sẽ được dành cho những người có hộ khẩu tại các tỉnh được chọn làm địa điểm thử nghiệm, đặc biệt là những hộ khẩu cận nghèo, hộ khẩu nghèo.

Các cá nhân mong muốn làm việc tạm thời tại Hàn Quốc cần phải có độ tuổi từ 30 đến 50 và phải cư trú lâu dài tại một trong những vùng thử nghiệm được chọn. Đồng thời, họ cũng cần có kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực như nông nghiệp, ngư nghiệp, và không được liệt kê trong danh sách tạm ngừng nhập cảnh.

Lương sẽ được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu quy định bởi pháp luật lao động của Hàn Quốc, chưa tính tăng ca và ngày nghỉ. Vào năm 2023, mức lương tối thiểu tại Hàn Quốc đã vượt qua con số 2 triệu won mỗi tháng, tương đương khoảng gần 37 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, các ứng viên cũng sẽ được hưởng các quyền lợi như bảo hiểm, chi phí chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ mua vé máy bay, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cuộc sống và công việc tại đất nước này.

Về mặt chi phí, người lao động chỉ cần chi trả một khoản phí rất nhỏ, ước lượng khoảng 20 triệu đồng để tham gia chương trình xuất khẩu lao động thời vụ Hàn Quốc. Tuy nhiên, thu nhập mà họ có thể nhận được khi tham gia vào công việc này là khá cao, dao động trong khoảng từ 40 đến 50 triệu đồng mỗi tháng. Tính tổng cộng sau 3 tháng làm việc, người lao động có thể tích luỹ được một khoản tiền ước lượng từ 100 đến 120 triệu đồng.

Để đảm bảo sự an toàn và hợp pháp khi tham gia chương trình, người lao động cần phải tìm hiểu kỹ thông tin và chỉ đăng ký qua các cơ quan chính thức tại địa phương, như Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh/thành phố hoặc liên hệ trực tiếp với Cục Quản lý lao động ngoài nước. Điều này sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của họ và tránh được các rủi ro pháp lý có thể xảy ra.

Xem thêm: Cách đăng ký đi xuất khẩu Hàn Quốc 2024 chi tiết A-Z

THÔNG TIN CỤ THỂ VỀ DIỆN VISA E-8 CỦA CHÍNH PHỦ HÀN QUỐC

– Lao động mùa vụ là nguồn nhân lực giải quyết tình trạng thiếu lao động triền miên ở giai đoạn thu hoạch nông sản và thủy hải sản của Hàn Quốc.

– Nguyên tắc cơ bản cấp visa làm việc theo mùa :

+ Bắt buộc phải có thủ tục tuyển dụng trước người dân trong nước để ngăn chặn việc làm của người dân trong nước bị xâm nhập.

+ Ngăn chặn vi phạm nhân quyền và lưu trú bất hợp pháp của người lao động theo mùa nước ngoài.

+ Hoạt động để không mâu thuẫn với chế độ cấp phép tuyển dụng.

+ Tạo sự tự chủ tối đa cho chính quyền địa phương để phản ánh tình hình phát triển của ngành nông nghiệp và ngư nghiệp.

– Trước đây thì Hàn Quốc cũng đã cấp VISA C-4(thị thực làm việc mùa vụ ngắn hạn) với thời gian lưu trú là 90 ngày.

– Nhưng trên thực tế, với 90 ngày thì có những mặt hàng nông sản và thủy hải sản có thời gian thu hoạch nhiều hơn 90 ngày.

Vì thế VISA E-8 cho phép người lao động nước ngoài có thể lưu trú và làm việc ở Hàn Quốc tối đa 5 tháng đã được thiết lập.

VISA E-8 cho phép người lao động nước ngoài có thể lưu trú và làm việc ở Hàn Quốc tối đa 5 tháng đã được thiết lập với những điều kiện sau:

2.2.1. Cơ quan đăng ký: (Thành phố và quận) Người đứng đầu chính quyền địa phương.

2.2.2. Ngành công nghiệp cho phép:

–  Nông nghiệp: Các loại hình kinh doanh được Bộ trưởng Bộ Pháp vụ công nhận, chẳng hạn như các loại hình kinh doanh cần sử dụng nhiều lao động trong thời gian ngắn, về nguyên tắc, trong vòng 3 đến 5 tháng do tính thời vụ.

– Ngư nghiệp: Doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Pháp vụ công nhận như chế biến thủy sản, về nguyên tắc, công việc được hoàn thành trong thời gian ngắn từ 3 đến 5 tháng do tính thời vụ.

– Lĩnh vực nông nghiệp: Bộ Thực phẩm, Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Chăn nuôi.

– Lĩnh vực ngư nghiệp: Bộ Thủy sản Hải dương.

2.2.4. Cơ quan quyết định cuối cùng: Bộ Pháp vụ.

2.2.5. Người lao động nước ngoài:

– Đa dạng hóa để phù hợp và có thể hòa nhập với địa phương được phân công làm việc.

– Người nước ngoài được giới thiệu bởi chính quyền địa phương nước đó, trong điều kiện đã ký MOU(biên bản ghi nhớ) với chính quyền địa phương của Hàn Quốc.

2.2.6. Phân bố lao động diên Visa E8

– Chính quyền mỗi địa phương sẽ xem xét khả năng quản lý cũng như các biện pháp phòng chống vi phạm nhân quyền và các biện pháp quản lý lao động tại Hội đồng thẩm định gồm có: Bộ Pháp vụ, Bộ Hành chính, Bộ nông nghiệp, Bộ Hải Dương, Bộ Lao động và việc làm. Sau đó chính quyền địa phương sẽ phân bổ lao động theo tiêu chuẩn riêng cho mỗi công ty nông nghiệp, ngư nghiệp, tổ hợp pháp nhân nông nghiệp và ngư nghiệp, công ty nông nghiệp với số lượng tối đa là 8 người mỗi năm.

– Mỗi năm sẽ tuyển lao động cho 2 mùa là đầu năm và cuối năm, một lao động được cho phép nhận VISA E-8 1 lần ( C-4-1~4 được 2 lần).

Chính quyền địa phương thay mặt cho người thuê lao động (chủ doanh nghiệp) thực hiện toàn bộ các thủ tục xin visa, từ đó giảm bớt gánh nặng cho người thuê lao động.

2.2.8. Quản lý lao động người nước ngoài diện Visa E8

– Đưa vào đội ngũ quản lý TF được cấu thành từ cơ quan chính quyền địa phương, cục quản lý xuất nhập cảnh, và các cơ quan có liên quan để ngăn chặn tình trạng lưu trú bất hợp pháp cũng như vi phạm pháp luật của các lao động nước ngoài.

– Người được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận là người có ý định làm việc trong lĩnh vực trồng trọt, thu hoạch cây nông nghiệp (bao gồm cả chế biến sơ bộ liên quan đến trồng trọt, thu hoạch) và chế biến thủy sản sẽ được quyết định sau khi tham khảo ý kiến ​​của Thủ trưởng cơ quan hành chính trung ương có liên quan.

3.1. VISA E-8 được chia làm 4 loại:

Thông qua ký kết MOU giữa chính quyền địa phương trong và ngoài nước

Người nhập cư đã kết hôn giới thiệu người thân trong vòng 4 thế hệ trở lại đang lưu trú ở quê hương.

Thông qua ký kết MOU giữa chính quyền địa phương trong và ngoài nước

Người nhập cư đã kết hôn giới thiệu người thân trong vòng 4 thế hệ trở lại đang lưu trú ở quê hương.

3.2. Nội dung chi tiết của từng loại VISA

4.Sau khi nhập cảnh, một công nhân thời vụ sẽ nhận việc và làm việc trong lĩnh vực ngư nghiệp trong vòng 5 tháng.

Thời gian nộp hồ sơ được quyết định dựa trên thời gian làm nông nghiệp và ngư nghiệp, thời hạn cấp giấy chứng nhận cấp visa (khoảng 10 ngày kể từ ngày nộp đơn), việc chuẩn bị visa cho người nước ngoài theo mùa người lao động và thời gian cần thiết cho các thủ tục hành chính để khởi hành.

4.2. Cách nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ qua trang web: www.visa.go.kr

4.3. Những người đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận cấp visa

4.4. Các loại visa làm việc theo mùa được áp dụng với giấy chứng nhận được cấp visa

Người nhập cư thông qua kết hôn

Người nhập cư thông qua kết hôn

– Số ngày làm việc trong “hợp đồng lao động tiêu chuẩn” và thời gian lưu trú của mỗi loại visa (VISA) phải khớp với nhau.

– Nếu cổng thông tin thị thực bị từ chối do nhập thông tin không chính xác, có thể là do xảy ra một số vấn đề như không mời lao động thời vụ vào thời điểm chính xác, do đó, cần kiểm tra người giới thiệu và các lĩnh vực được phép làm việc, xin đúng loại thị thực và nhập các thông tin cần thiết một cách chính xác.

4.6. Số lần cấp thị thực hàng năm cho mỗi lao động thời vụ

Chỉ được kết hợp mỗi năm một lần cho mỗi nhân viên thời vụ (C-4-1 ~ 4, E-8 không được trùng lặp). Tức là nếu đã đi diện VISA C-4-1 ~ 4 thì sẽ không được đi theo diện VISA E-8 được nữa và ngược lại.

4.7. Các giấy tờ cần thiết khi đăng ký xin VISA (Có đính kèm ở trang web đăng ký visa)

① Hợp đồng lao động tiêu chuẩn: theo 「Quy định thực thi của bộ Luật về việc làm của người lao động nước ngoài, v.v.」

② Giấy chứng nhận bảo hiểm du lịch: Trong trường hợp không thể nộp giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận cấp thị thực sẽ được cấp trước, sau đó sẽ được bổ sung sau thông qua chính quyền địa phương.

③ Tài liệu bằng chứng về nỗ lực tuyển dụng người Hàn Quốc (bản sao quảng cáo tuyển dụng và tin tuyển dụng cuối cùng, v.v.)

④ Các tài liệu liên quan đến lao động nước ngoài theo mùa vụ .

+ Bản sao hộ chiếu của lao động thời vụ nước ngoài.

+ MOU người nước ngoài: Bản ghi nhớ bảo lãnh khởi hành do chính quyền địa phương nước ngoài lập.

+ Người thân của người nhập cư kết hôn (bao gồm cả vợ chồng) trong giới hạn 4 thế hệ: Giấy chứng nhận quan hệ gia đình do nước cư trú (nước nơi người nhập cư đó được sinh ra) cấp.

Chú ý: Phải chứng minh mối quan hệ gia đình (họ hàng) với người nhập cư kết hôn trong nước và nếu ngôn ngữ là tiếng nước ngoài không phải tiếng Anh thì phải đính kèm thư xác nhận của người phiên dịch và bản dịch (không cần công chứng).

⑤ Các giấy tờ liên quan đến việc kiểm tra chỗ ở.

– Giấy xác nhận chỗ ở cho lao động thời vụ nước ngoài, bao gồm: ảnh (ít nhất 3 tấm bao gồm toàn cảnh tòa nhà, phòng ngủ, nhà vệ sinh).

⑥ Bản sao của Biên bản ghi nhớ (chỉ nộp một lần cho mỗi năm nộp đơn cho chính quyền địa phương).

– Khi chính quyền địa phương giao lao động thời vụ cho một người sử dụng lao động, và sau đó người sử dụng lao động đột ngột không tiếp nhận lao động thời vụ lao động đó thì chính quyền địa phương có thể xin giấy chứng nhận cấp thị thực sau khi thay đổi công việc cho người sử dụng lao động chưa được bố trí số lượng người mong muốn trong số lượng người cho phép tại thời điểm phân công lần đầu. Tuy nhiên, không được vượt quá số người cho phép tối đa một nhân viên trên một khu vực, và cần phải thay đổi hợp đồng lao động tiêu chuẩn và kiểm tra chỗ ở.

– Khi cơ quan nước ngoài nộp đơn đến chính quyền địa phương tại Hàn Quốc, không nên giao lao động thời vụ cho người sử dụng lao động chưa nộp đơn xin cấp lao động thời vụ.

+ Người sử dụng lao động dựa trên tình trạng hồ sơ do chính quyền địa phương gửi ban đầu đã được sàng lọc thông qua các điều kiện của người sử dụng lao động tại văn phòng chính phủ nước ngoài có thẩm quyền và hội đồng sàng lọc đã được phân công, nhưng người sử dụng lao động không thuộc diện nộp hồ sơ sẽ không đủ tiêu chuẩn sử dụng lao động thời vụ nước ngoài, vì vậy không nên giao lao động cho người sử dụng lao động không nộp hồ sơ vào chính quyền địa phương ngay từ đầu.

+ Việc thay đổi người sử dụng lao động không hợp lý có thể gây ra các vấn đề về vận hành (bất khả kháng) trong tương lai.

5.1. Đăng ký chứng minh thư cho người nước ngoài

① Đơn tích hợp, hộ chiếu, 1 ảnh (35mm × 45mm), lệ phí.

② Bản sao hợp đồng lao động tiêu chuẩn.

③ Giấy chứng nhận đăng ký bảo hiểm tai nạn lao động.

⑥ Giấy kiểm tra sàng lọc bệnh lao (người đăng ký).

Chú ý: Khi đăng ký làm chứng minh thư là người nước ngoài, cần có người phụ trách chính quyền địa phương đi cùng.

5.2. Đăng ký thay đổi nơi làm việc (phân bổ lại việc làm)

– Không được phép đi làm thêm tại nơi làm việc khác

– Khi thay đổi nơi làm việc cần có sự đồng hành của người phụ trách chính quyền địa phương.

① Khi người sử dụng lao động vi phạm các điều kiện khác nhau mà không thay đổi.

② Người lao động thời vụ không thể tiếp tục làm việc mà không có lý do.

③ Trong trường hợp người lao động thời vụ nước ngoài không thể làm việc tại nơi làm việc của người sử dụng lao động ký hợp đồng đầu tiên, v.v.

5.2.2. Các giấy tờ cần thiết khi đăng ký thay đổi nơi làm việc

① Đơn đăng ký, hộ chiếu, thẻ chứng minh thư người nước ngoài, lệ phí (120.000 won).

② Bản sao hợp đồng lao động tiêu chuẩn.

③ Giấy chứng nhận bảo hiểm tai nạn lao động.

④ Bản tường trình lý do từ bỏ việc làm của người sử dụng lao động cũ.

⑤ Thông báo chính thức của chính quyền địa phương.

5.3. Cho phép tham gia các hoạt động khác với tư cách cư trú

– Được phép tham gia vào các hoạt động ngoài tiêu chuẩn dành cho “người có VISA F-1-5, F-1-9.

– Yêu cầu đối với người lao động: Đáp ứng độ tuổi do chính quyền địa phương xác định trong phạm vi tuổi trưởng thành theo luật dân sự tính đến ngày nộp đơn.

– Người nhập cư kết hôn hoặc công dân nước ngoài cư trú trong nước nếu muốn làm lao động thời vụ sẽ được đề nghị với chính quyền địa phương với tư cách là người lao động thời vụ nước ngoài và chính quyền địa phương sẽ xem xét và đưa ra quyết định.

① Đơn tích hợp, hộ chiếu, lệ phí (120.000 won)

③ Bản sao hợp đồng lao động tiêu chuẩn

④ Giấy chứng nhận bảo hiểm tai nạn lao động

⑤ Chính quyền địa phương cấp xác nhận rằng công việc đó được phân công làm công việc thời vụ.

Lưu ý: Người lao động thời vụ (C-4, E-8) không được phép tham gia vào các hoạt động khác với tư cách cư trú cho các hoạt động khác với công việc thời vụ.

6.1.1. Các loại cây trồng được phép trong lĩnh vực nông nghiệp

Ớt, xà lách, dưa lê, dưa lê, lá vừng, dưa leo, bí đỏ(bao gồm bí ngô), hành lá,bắp cải, bắp cải, bắp cải xanh, bắp cải, dâu tây, rau cần, cà chua, cà tím, khoai tây, măng tây, ớt chuông, cây tre, gió bụi, thiên đường, bạch dương, ngũ vị, hẹ, hẹ, củ cải, cải kale, rau diếp cuốn, củ cải đường, rau cải, rau cải xanh, rau cải ngâm, rau bina, rau thơm, cải bắp)

Nấm hương thân gỗ, nấm tùng nhung, nấm răng, mộc nhĩ, nấm bạc, nấm súp lơ, nấm san hô, nấm phúc âm, nấm mỡ

Táo, lê, đào, nho, hồng ngâm, anh đào dại, hồng, mận, sung, cam nhật, mận, quýt, hạt dẻ, quả óc chó, hồng táo, hồng sấy, mâm xôi, dâu tằm, việt quất, quả mọng, nho đen.

Nhân sâm, sâm rừng thiên nhiên, bắp cải, củ cải, khoai lang, rau bina, hành lá, hẹ, ớt đỏ ( bao gồm cả ớt xanh), bí đỏ, bắp cải, su hào, súp lơ xanh, cà rốt, tỏi, gừng, hành tây, teoteok, cây thuộc họ hoa cúc (râu dê, rau má, cây lá gai, tỏi rừng, rau mùi bò,…)

Cây ăn quả / cây giống lạc, củ quả, cây giống lâm nghiệp

Thuốc lá, trà xanh, tía tô, vừng, bơ

Gạo, yến mạch, kiều mạch, lúa mạch đen, lúa mì, đậu nành, lúa mạch, lúa miến, ngô, kê, dầu thô

Củ sen, khoai tây, khoai lang,…

6.1.2. Số lao động được cho phép làm việc dựa trên diện tích canh tác

DIỆN TÍCH CANH TÁC (ĐƠN VỊ: 1000M2)

Nếu trong số các lao động ở trên có lao động nữ là lao động đang mang thai hoặc có con nhỏ dưới 8 tuổi thì có thể thêm 1 lao động nữa

6.2.1. Các sản phẩm thủy hải sản trong lĩnh vực ngư nghiệp được áp dụng đối với lao động thời vụ người nước ngoài

Gia công và chế biến trên mặt đất

Nuôi trồng: Thu hoạch trên biển, chế biến trên mặt đất

+ Trồng tảo bẹ và rong biển ở Wando, Jeollanam

*Chỉ mới áp dụng thí điểm ở Wando vào năm 2020

Gia công và chế biến trên mặt đất

+ Khô mực, cá minh thái, cá tra, hàu

6.2.2. Số lao động thời vụ người nước ngoài được quy định theo quy mô sản xuất

QUY MÔ SẢN XUẤT ( ĐƠN VỊ: BAO, TẤN, HỘP)

Ít hơn 2 người (theo ý kiến của bộ Thủy sản Hải dương)

Từ sau khi ban hành Luật sửa đổi này (3/9/2019), Hàn Quốc chỉ tuyển lao động thời vụ ở một số quốc gia như Trung Quốc, My-an-ma,…

Vào năm nay, do dịch bệnh kéo dài, các nước đẩy mạnh các hoạt động kiểm dịch, và trình trạng thiếu lao động trầm trọng khi mùa vụ đang đến gần, Hàn Quốc quyết định đã chọn Việt Nam là nước tiếp theo để tuyển chọn lao động thời vụ cho diện VISA E-8.

Là diện VISA được phổ biến với những lao động thời vụ nước ngoài ở Hàn Quốc, VISA E-8 mang đến cho các lao động việc làm và mức lương khá hấp dẫn và cũng có thể trở thành 1 lựa chọn với những bạn có ý định sang Hàn Quốc theo hình thức xuất khẩu lao động.

Và Trung tâm tư vấn du học LIP tự hào là doanh nghiệp đi bước tiên phong trong việc xử lý hồ sơ cho các ứng viên ứng tuyển vào hình thức lao động diện VISA E-8 này.

Vậy qua những thông tin trên đây, hi vọng LIP có thể trở thành nơi mà các bạn ứng viên “chọn mặt gửi vàng” và tạo cơ hội cho chúng tôi được hỗ trợ cho các bạn một cách chi tiết hơn qua hai hình thức sau:

+ Nhắn tin đến fanpage “Du học Hàn Quốc LIP” hoặc

+ Liên hệ trực tiếp hotline: 0981.867.266  hoặc 0824-755-999

Dưới đây, LIP xin thông báo đến các bạn tóm tắt ngắn gọn thông tin của diện VISA E-8 và điều kiện để có một bộ hồ sơ hoàn chỉnh:

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ VISA E-8 (LAO ĐỘNG THỜI VỤ) VÀ HỒ SƠ CHUẨN BỊ

– Sau khi hết thời hạn 5 tháng làm việc tại Hàn thì chủ sử dụng sẽ làm thủ tục gia hạn cho lao động ở Đại sứ quán tại Hàn Quốc.

– Số lần gia hạn: Không giới hạn.

– Không mắc các bệnh truyền nhiễm như: viêm gan B, viêm gan C, HIV/AIDS, các bệnh liên quan đến hô hấp, SARC-COVI 2(Covid-19).

Nông nghiệp: Trồng và thu hoạch các loại nông sản trong các trang trại lớn của người Hàn Quốc như:

– Làm lao động trên thuyền đánh cá của ngư dân Hàn Quốc

– Lương cơ bản (chưa tính làm thêm giờ):

Khoảng 1,8 đến 2 triệu Won/tháng – khoảng 37 đến 41 triệu VNĐ

– Nếu làm tăng ca: hệ số lương cao hơn lương cơ bản

– Các dịch vụ tiện ích miễn phí

– Chế độ đãi ngộ đặc biệt tùy thuộc vào nơi làm việc.

– Hộ chiếu: còn thời hạn trên 12 tháng.

– Bản photo công chứng chứng minh nhân dân/căn cước công dân.

– 10 ảnh thẻ 3,5 x 4,5 chụp tối đa 3 tháng gần nhất.

– 1 bộ sơ yếu lý lịch đã điền đầy đủ các thông tin và có chữ ký xác nhận của đương đơn.

– Giấy khai sinh bản photo công chứng.

– Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân hiện tại.

– Xác nhận của địa phương về việc bạn không có tiền án tiền sự.

* Lưu ý: đối với các giấy tờ trong hồ sơ đều cần phải được dịch thuật nếu chưa có bản song ngữ và phải có dấu xác nhận của đơn vị dịch thuật.